[Hệ quản trị cơ sở dữ liệu] Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL - Server

Hệ quản trị CSDL là gì?
Hệ  quản trị  cơ sở  dữ  liệu là một tập hợp chương trình giúp cho người  sử  dụng tạo ra, duy trì và khai thác một cơ  sở  dữ  liệu. Đó là một hệ  thống phần mềm phổ  dụng, cung cấp  môi trường  và công cụ giúp cho việc định nghĩa, xây dựng và thao tác cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng khác nhau một cách dễ dàng.
Định nghĩa một cơ sở  dữ  liệu là đặc  tả  các kiểu  dữ  liệu, các cấu trúc, các ràng buộc cho các dữ liệu sẽ được lưu trữ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu là lưu trữ dữ liệu lên các phương tiện lưu trữ được hệ quản trị  cơ sở dữ liệu kiểm soát.
Thao tác  trên một cơ sở  dữ  liêu là quá trình truy vấn cơ sở  dữ  liệu để  lấy ra các dữ  liệu cụ  thể, cập nhật cơ sở dữ liệu, tạo ra các báo cáo từ dữ liệu.

Mỗi hệ  quản trị  cơ sở  dữ  liệu có một  ngôn ngữ  định  nghĩa dữ  liệu  riêng (DDL  -  Data Definition Languague). Đây là ngôn ngữ  dùng để  định  nghĩa,  khai báo  cấu trúc  của của cơ sở  dữ liêu. Những người thiết kế và quản trị cơ sở dữ liệu thực hiện các công việc khai báo cấu trúc cơ sở dữ  liệu.  Các chương trình khai báo cấu trúc CSDL được viết bằng ngôn ngữ  DDL  mà hệ  quản trị CSDL cho phép.
Các  chương trình  ứng dụng  được  viết bằng các ngôn ngữ  lập trình  C++/C#/Java/Delphi… kết hợp với các  ngôn ngữ  thao tác dữ  liệu  (DML  -  Data Manipulation Language) thông qua các thư viện hoặc đối tượng kết nối CSDL được ngôn ngữ lập trình hỗ trợ: ODBC, RDO, ADO,…
Các hệ  quản trị  cơ sở  dữ  liệu quan hệ  ngày nay phổ  biến sử  dụng các ngôn ngữ  DDL và DML dựa trên ngôn ngữ SQL.
Hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu -tinhoccoban.net
Hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Đối với hệ  quản trị  cơ sở  dữ  liệu SQL Server thì ngôn ngữ  dùng để  tương tác với cơ  sở  dữ  liệu là T – SQL. Đây là một phiên bản của ngôn ngữ SQL. Ngôn ngữ T – SQL trên SQL Server bao gồm nhiều câu lệnh khác nhau, có thể chia thành 2 nhóm:
o  Nhóm ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu DDL: với các lệnh cho phép tạo, thay đổi cấu trúc và xóa các đối tượng CSDL: database, table, view,…
o  Nhóm ngôn ngữ  thao tác dữ  liệu DML: với các lệnh như  SELECT/INSERT/UPDATE/DELETE cho phép  lấy về  dữ  liệu  cụ  thể,  thay  đổi  giá trị  của dữ liệu.  
Mô hình tương tác của Hệ quản trị cơ sở dữ liệu - tinhoccoban.net
Mô hình tương tác của Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Các yêu cầu của chương trình ứng dụng được chuyển tới hệ quản trị CSDL (theo con đường số 1).
Tại đây hệ quản trị CSDL sẽ tham khảo các từ điển dữ liệu (Meta DataBase) để tìm kiếm các ánh xạ cấu trúc ngoài với cấu trúc quan niệm và cấu trúc vật lý (các ngõ a, b và c). Tại đây hệ quản trị
CSDL có thể sẽ tham khảo tới vùng đệm của nó để xác định xem câu trả lời đã có sẵn ở đó chưa, nếu có thì trả lại cho chương trình ứng dụng thông qua con đường số 8b; ngược lại sẽ yêu cầu hệ điều hành truy xuất thông tin theo con đường số 2. Tới đây hệ điều hành sẽ gửi yêu cầu truy xuất thông tin trong CSDL thông qua hệ thống xuất nhập của HĐH (các con đường số 3 và 5). Nếu việc truy xuất không thành công nó sẽ trả lại yêu cầu về cho hệ quản trị CSDL (có thể thông qua các mã lỗi) qua con đường số 6; nếu thành công thì dữ liệu sẽ được chuyển vào vùng đệm của hệ quản trị CSDL. Qua xử lý, hệ quản trị CSDL sẽ chuyển dữ liệu vào vùng đệm của chương trình ứng dụng đề nó xử lý (qua con đường 8a) và cho ra kết quả trả lời của chương trình ứng dụng qua con đường số

SQL Server là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational DataBase Management System- RDBMS) sử dụng các lệnh giáo chuyển Transaction-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và Server Computer. SQL Server có một số đặc tính sau:

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Sql - server
Màn hình làm việc của SQL Server

ü    Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý dữ liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
ü    Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
ü    hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT hoặc sử dụng hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
ü    Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên Internet
ü    Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP, ASP.NET, XML,...).
ü    Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction-SQL (Access là SQL, Oracle là PL/SQL). Các ấn bản của SQL Server. SQL Server có các ấn bản chính sau:
o        Enterpise Manager: Là ấn bản đầy đủ của SQL Server có thể chạy trên 32CPU và 64GB RAM. Có các dịch vụ phân tích dữ liệu Analysis Service.
o        Standard: Giống như Enterprise nhưng bị hạn chế một số tính năng cao cấp, có thể chạy trên 2CPU, 4GB RAM.
o        Personal: Phiên bản này chủ yếu để chạy trên PC, nên có thể chạy trên các hệ điều hành Windows 9x, Windows XP, Windows 2000, Windows 2003…
o        Developer: Là phiên bản tương tự như Enterprise nhưng bị giới hạn bởi số user kết nối đến.
o        Desktop Engine: Là phiên bản một engine chỉ chạy trên desktop và không có giao diện người dùng (GUI), kích thước CSDL giới hạn bởi 2GB.
o        Win CE: Sử dụng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE.
o        Trial: Phiên bản dùng thử, bị giới hạn bởi thời gian.
o        SQL Client: Là phiên bản dành cho máy khách, khi thực hiện khai thác sẽ thực hiện kết nối đến phiên bản SQL Server, phiên bản này cung cấp giao diện GUI khai thác cho người sử dụng.
o        SQL Connectivity only: Là phiên bản sử dụng chỉ cho các ứng dụng để kết nối đến SQL Server, phiên bản này không cung cấp công cụ GUI cho người dùng khai thác SQL Server. Các phiên bản này được cài đặt phụ thộc vào bộ cài đặt mà bạn chọn hoặc lựa chọn khai cài đặt (ví dụ phiên bản Enterprise, Standard, Personal,… bạn phải chọn theo bộ cài đặt, phiên bản SQL Client, Connectivity,… do bạn chọn trong các hộp thoại trong quá trình cài đặt).
Một số tính năng của Enterprise manager.
ü    Dễ cài đặt
ü    Hỗ trợ mô hình Client/Server.
ü    Thích hợp trên các hệ điều hành Windows.
ü    Hoạt động với nhiều giao thức truyền thông.
ü    Hỗ trợ dịch vụ Data Warehousing.
ü    Thích hợp với chuẩn ANSI/ISO SQL-92.
ü    Hỗ trợ nhân bản dữ liệu.
ü    Cung cấp dịch vụ tìm kiếm Full-Text.
ü    Sách trợ giúp- Book Online.
Phần tiếp theo sẽ có những nội dung giống như một cuốn sách bao gồm các phần sau:

>>Các thành phần cơ bản của SQL server
>> Kiến trúc của SQL server database

>>>Triển khai Database trong SQL Server

>>Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu
>> Ngôn ngữ thao tác dữ liệu
>> Thủ tục lưu trữ và trigger

>>> Quản trị hệ thống

>> Giới thiệu
>> Ngôn ngữ điều khiển
>> Sao lưu Dự phòng _ Backup


Mới hơn Cũ hơn

Biểu mẫu liên hệ